Thứ Tư, 20 tháng 12, 2017

Chăm sóc thai nghén có nguy cơ cao

Thai nghén có nguy cơ cao là tình trạng thai nghén không có lợi cho người mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh.

Việc Nhận biết một số yếu tố nguy cơ, chẩn đoán xác định và chăm sóc thai nghén đối với các trường hợp phụ nữ có nguy cơ cao khi mang thai là vấn đề rất cần thiết nhằm mục đích là bảo đảm sự an toàn cho cả mẹ lẫn con.

Xem thêm: Phá thai bao nhiêu tuần được cho là an toàn

Bạn đọc có thể phát hiện một vài yếu tố nguy cơ cao

Thực tế 5 nhóm yếu tố nguy cơ có thể làm tác hại đến người mẹ trong quá trình mang thai có liên quan đến thai phụ, bệnh tật của người mẹ đã có từ trước, người mẹ có tiền sử thai sản nặng nề, sự ảnh hưởng của xã hội và sự bất thường phát sinh trong thai kỳ cần được Người bệnh có thể phát hiện.

Yếu tố nguy cơ có liên quan đến thai phụ: trước hết phải nói đến độ tuổi của thai phụ, nếu phụ nữ mang thai dưới 16 tuổi sẽ có nguy cơ dễ bị sinh khó, sinh non, số lượng người trẻ sinh ra bị tử vong trong thời kỳ chu sinh khá cao; nếu phụ nữ mang thai trên 35 tuổi cũng sẽ có nguy cơ dễ bị sinh khó, Bị rối loạn nhiễm sắc thể, trẻ sơ sinh bị kì quái và có số người trẻ tử vong trong thời kỳ chu sinh cũng rất cao. Đồng thời, thể trạng của phụ nữ khi mang thai cũng có nguy hại, nếu phụ nữ quá béo trên 70kg hoặc quá gầy dưới 40kg sẽ tạo nên yếu tố nguy cơ cho người mẹ trong khi chuyển dạ. Ngoài ra, một số bất thường về tiểu phẫu học ở đường sinh dục như phụ nữ có tử cung đôi, tử cung hai sừng, vách ngăn tử cung... Dễ gây sinh non; có vách ngăn âm đạo sẽ cản trở thai nhi di chuyển xuống phía dưới khi chuyển dạ.

Chăm sóc thai nghén có nguy cơ caoChăm sóc thai nghén có nguy cơ cao là một yêu cầu cần thiết để có thể mẹ tròn con vuông khi sinh đẻ

Yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh tật của người mẹ đã có từ trước: một vài loại bệnh tật mà người mẹ đã mắc từ trước có tác hại đến quá trình mang thai gồm: tăng áp huyết gây nguy cơ tử vong cho cả người mẹ lẫn thai nhi khi bị tiền sản giật và sản giật. Bệnh thận gây nguy cơ tăng áp huyết kinh niên dẫn đến tiền sản giật và sản giật. Bệnh tim, đặc biệt là bệnh tim có biến chứng cũng sẽ gây tử vong cao cho cả mẹ và con. Bệnh nội tiết như Basedow, đái tháo đường dễ gây biến chứng cho người mẹ và thai nhi như làm cho thai to, thai suy dưỡng chất, thai chết lưu. Ngoài ra, bệnh do Thường bị rối loạn hệ miễn dịch, bệnh tạo keo; bệnh ác tính của người mẹ như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng...; bệnh thiếu máu do suy tủy, hồng cầu lưỡi liềm; bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc mãn tính như lao phổi...; bệnh lây truyền qua đường tình dục do chlamydia trachomatis, Herpes sinh dục, HPV (human papilloma virus), lậu mủ, bệnh giang mai, HIV (human immunodeficiency virus); bệnh do virút như viêm gan virút, rubella; bệnh do ký sinh trùng như sốt rét, trichomonas âm đạo; bệnh não như viêm não, động kinh, tâm thần...; bệnh nhiễm khuẩn niệu-sinh dục do tụ cầu, E. Coli, Proteus; bệnh di truyền có tính chất cặp vợ chồng như thalassemie, thiếu yếu tố đông máu VII, VIII...; bệnh ngoại khoa do gãy xương chậu, bệnh trĩ, tạo hình bàng quang, chấn thương... Cũng làm tác hại cho cả người mẹ và thai nhi trong quá trình mang thai.

Yếu tố nguy cơ do có tiền sử thai sản nặng nề: nếu người mẹ có tiền sử thai sản nặng nề cũng có ảnh hưởng khá lớn đến sự mang thai gồm: bị sảy thai liên tiếp do bất thường di truyền của hai vợ chồng, thiểu năng nội tiết, bất thường ở tử cung. Trường hợp thai chết lưu cần Người bệnh có thể phát hiện tác nhân như u xơ tử cung, bệnh toàn thân do tăng áp huyết, bệnh thận... Bất đồng nhóm máu ABO, yếu tố Rh. Tiền sử sản giật, mổ lấy thai; sinh bằng forcep, giác kéo; phá thai nghén. Tiền sử sinh non, con dưới 2.500g. Trẻ có dị dạng bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc thể rất dễ bị dị dạng ở một vài lần mang thai sau đó. Một vài lần sinh đẻ quá gần hoặc quá xa nhau.

Yếu tố nguy cơ có liên quan đến vấn đề xã hội: vấn đề xã hội cũng có liên quan đến yếu tố nguy cơ khi mang thai gồm sự nghèo đói, trình độ văn hóa thấp, ở xa phòng khám, không được tiếp cận với những dịch vụ y tế, giao thông đi lại không thuận tiện, đời sống sinh hoạt có rất nhiều hạn chế...

Yếu tố nguy cơ do bất thường phát sinh trong thai kỳ: cần lưu ý đến nguy hại bất thường phát sinh trong thời kỳ người mẹ mang thai gồm: đối với một số người mẹ, chú ý bệnh sốt rét, bệnh thiếu máu, tiền sản giật, giảm tiểu cầu tự miễn trong thời kỳ mang thai, bệnh thận thai nghén, tăng áp huyết thai nghén, đái tháo đường thai ngén, sốt do bệnh tình toàn thân, nhiễm trùng tiết niệu. Đối với thai nhi, chú ý trường hợp ngôi thai bất thường, thai to, thai bất thường, thai suy thức ăn, thai chết lưu, song thai, đa thai. Về phần phụ, chú ý trường hợp nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, nhau bong non, sa dây rốn, u bánh nhau, phù nhau thai, rỉ ối, vỡ ối non, đa ối, thiếu ối.

Khám thực thể để phát hiện ra thai nghén có nguy cơ cao

Khám toàn trạng nhằm mục đích là quan sát thể trạng sản phụ, chú ý trường hợp vẹo cột sống, gù lưng; đo chiều cao của sản phụ, nếu chiều cao dưới 145cm thì rất dễ sinh khó; cân nặng nếu tăng khoảng 20% trọng lượng khi có thai là bình thường; ngoài ra đo huyết áp, khám da và niêm mạc, khám vú, khám tim mạch, khám phổi, khám mắt...

Khám chuyên khoa ở vùng khuông chậu, khám tử cung cần đo chiều cao, tư thế, Mọi người có thể phát hiện u xơ; khám âm đạo người bệnh có thể nhận biết sa sinh dục; khám cổ tử cung Người bệnh có thể phát hiện vết rách, tình trạng viêm nhiễm, tư thế...; khám tầng sinh môn xác định mức độ ngắn, dài, sẹo cũ...; khám phần phụ Bạn đọc có thể phát hiện khối u...

Ngoài ra, việc chăm sóc và đánh giá trong quá trình thai nghén cũng rất quan trọng như khám thai định kỳ, xác định vấn đề cần xem xét để duy trì thai nghén hệ quả vô cùng nghiêm trọng yếu tố có khả năng gây biến chứng trong chuyển dạ. Khám thai định kỳ được thực hiện đầy đủ một vài nội dung quy định như xét nghiệm thường quy nhóm máu, công thức máu, nước tiểu... Từ những hiện tượng lâm sàng sẽ quyết định xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá tiền nguy cơ như siêu âm để xác định thai nhi sống hay chết, thai quái gở, số lượng thai, lượng nước ối...; xét nghiệm một vài bệnh lây truyền từ người mẹ sang con gồm HIV, giang mai, viêm gan b; thực hiện một vài xét nghiệm chẩn đoán trước sinh gồm double test, triple test hoặc chọc ối nếu có chỉ định; theo dõi nhịp tim thai bằng ống nghe tim thai hoặc monitor sản khoa; test gây cơn go tử cung để xác định tim thai bình thường hay bất thường; đánh giá tiền chỉ số Bishop để chọn phương pháp sinh cho phù hợp; theo dõi một vài hoạt động sinh hoạt của thai nhi qua siêu âm nhằm mục đích là thấy thai thở, thai cử động...; phương pháp chẩn đoán bằng X-quang hiện nay ít sử dụng; ngoài ra còn phải thực hiện thêm một vài xét nghiệm khác nếu cần để có thể thảo luận cùng sản phụ có nên tiếp tục thai nghén hay chấm dứt thai kỳ. Xác định vấn đề cần xem xét nhằm mục đích là duy trì thai nghén như tình trạng của người mẹ tốt hay xấu, có lẽ sẽ bảo đảm cho một quá trình thai nghén; một vài đổi thay sinh lý phù hợp, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ về tim, mạch, huyết áp...; chiều cao tử cung phù hợp với tuổi thai; không có thai nghén bất thường gồm thai trứng, thai ngoài tử cung...; thai máy ở nửa sau của thai kỳ, tim thai nghe đều rõ; nếu có nhau tiền đạo có biểu hiện không ra máu hoặc máu ra ít; tiền sản giật không nặng lên, có thể duy trì nếu giải đáp ứng với điều trị; nếu có nhiễm khuẩn cần chữa trị tích cực cho thai phụ khỏi trước khi chuyển dạ, không nhằm mục đích là lại nguy cơ cho cả mẹ và con; dự kiến ngày sinh chuẩn xác, tránh trường hợp thai già tháng. Những yếu tố có thể gây biến chứng trong chuyển dạ kể cả trường hợp thai đủ tháng, non tháng hay già tháng cũng đều có lẽ sẽ xảy ra như: bệnh của người mẹ gồm tăng áp huyết, bệnh tim, bệnh gan, lao phổi, hen phế quản, Basedow có khả năng gây sản giật, suy tim, phù phổi cấp, hôn mê gan; Rối loạn cơn co tử cung với tính chất cường tính, không đều...; cổ tử cung mở ra không tiến triển; người mẹ rặn sinh yếu, chuyển dạ kéo dài; chỉ định can thiệp sản khoa không đúng về sử dụng forceps, sử dụng oxytocin; ngôi thai bất thường gồm ngôi trán, ngôi vai...; suy thai, thai non tháng và nhẹ cân; bất thường về dây rốn gồm dây rốn ngắn, dây rốn quấn cổ, sa dây rốn...; đa ối, thiếu ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm, nhiễm khuẩn ối.

các xét nghiệm cận lâm sàng

Gồm một vài xét nghiệm thường quy và xét nghiệm cận lâm sàng nhằm mục đích là đánh giá tiền nguy cơ từ những biểu hiện lâm sàng được người bệnh có thể nhận biết như đã nêu ở trên. Khám thai định kỳ được thực hiện đầy đủ các nội dung quy định như xét nghiệm thường quy nhóm máu,


Nếu bạn còn có thắc mắc gì hãy nhấp chuột chọn [Tư vấn trực tuyến] để có thể được chúng tôi tư vấn cụ thể hơn hoặc có thể gọi theo số (028) 392 57 111- 0168 558 1111 để có thể được giải đáp và đặt lịch hứa khám miễn phí.

Địa chỉ: phòng khám đa khoa quốc tế Hồ Chí Minh, 221 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1 , tp Hồ Chí Minh.

Xem thêm: Phá thai an toàn có tốn kém nhiều không?

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét